ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP HÒA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 81/KH-UBND | Hiệp Hòa, ngày 10 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
Xây dựng xã Hiệp Hoàđạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫugiai đoạn 2021-2025
Căn cứ Quyết định số2581/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Quyết định số2582/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
UBND xã Hiệp Hòa ban hành Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; nhằm hướng đến xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể nhân dân các cấp để thực hiện Chương trình bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển thôn; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tham gia thực hiện chương trình nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. không ngừng nâng cao chất lượng đời sống và tinh thần của người dân nông thôn, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển nông thôn bền vững; có kinh tế phát triển; hạ tầng kinh tế xã hội theo hướng hiện đại, phù hợp; môi trường sinh thái trong lành; bản sắc văn hóa làng quê được giữ gìn và phát huy; an ninh trật tự xã hội đảm bảo; hệ thống chính trị vững mạnh, nhân dân hài lòng và đồng tình ủng hộ.
2. Yêu cầu
Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của chính quyền địa phương, đoàn thể chính trị, cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục tiêu, các giải pháp tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Phát huy vai trò chủ thể của người dân trên tinh thần dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ.
II.MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần của người dân, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại, đảm bảo môi trường, cảnh quan sáng, xanh, sạch, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2.Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
-Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2023 đạt 74,8tr.đồng/người/năm;
- Xây dựng, hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, thiết thực, mang lại giá trị mô hình thôn thông minh.
- Phát triển mô hình chuyển đổi số ứng dụng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt ứng dụng hiệu quả đối với các sản phẩm chủ lực cùa địa phương.
- Kết cấu hạ tầng đồng bộ, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp liên kết làm ăn có hiệu quả.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 của xã là ≤ 1,0% (trừ số hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Phấn đấu có từ 15% trở lên diện tích cây trồng chủ lực của xã được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Phấn đấu có sản phẩm nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng.
III.NỘI DUNG THỰC HIỆN
Thực trạng kết quả về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định 2582/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh Hải Dương.
1. Đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
* Kết quả đạt được:
Qua quá trình rà soát có 17/19 tiêu chí cơ bản đã đạt và 02 tiêu chí chưa đạt là tiêu chí Thủy lợi và phòng chống thiên tai; Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn.
2. Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt được:
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Năm 2021: ≥ 66,0 triệu đồng/người/năm;
- Năm 2022: ≥ 70,4 triệu đồng/người/năm;
- Năm 2023:≥74,8 triệu đồng/người/năm;
- Năm 2024: ≥ 79,2 triệu đồng/người/năm;
- Năm 2025: ≥ 83,6 triệu đồng/người/năm.
Mức đánh giá: Đạt.
* Kết quả đạt được:
- Năm 2021: 60,50 triệu đồng/người/năm;
- năm 2022: 70,4 triệu đồng/người/năm;
- Phấn đấu đến cuối năm 2023 thu nhập: 74,8 triệu đồng/người/năm;
Kết quả tự đánh giá của xã: Cơ bản Đạt.
3. Trên địa bàn xã có ít nhất một mô hình thôn thông minh
* Chỉ tiêu cụ thể:
Xã có ít nhất một mô hình thôn thông minh(Nội dung cụ thể theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương).
Mức đánh giá: Đạt.
* Kết quả đạt được:
Xã Hiệp Hòacó 3/3 thôn thông minh,các hộ gia đình trong thônChâu Bộ, An Bộ và thôn Đích Sơn đều có điện thoại thông minh và cài các ứng dụng thông minh trên điện thoại; rất nhiều hộ đã lắp camera giám sát, sử dụng tài khoản các ngân hàng và lắp mạng internet.
Cả 3 thôn đã huy động nguồn vốn xã hội hoá lắp đặt được 20 mắt camera an ninh giám sát tại các điểm dân cư tập trung, khu vực công cộng, các tuyến đường trục chính; làm mới và nâng cấp mở rộng đường giao thông nông thôn, đường giao thông nội đồng với chiều dài hơn 2,35km do nhân dân họp bàn thống nhất đóng góp kinh phí và từ nguồn xã hội hóa là 998 triệu đồng và nâng cấp mở rộng 3 cầu qua sông phùng khắc với kinh phí từ nguồn xã hội hóa trên 1 tỷ đồng. 100% số hộ dân trong 3 thôn nhiệt tình hưởng ứng để cùng xây dựng thôn thông minh. 3/3 thôn đã thành lập tổ công nghệ số cộng đồng; thành lập tổ công tác triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030và thành lập trang thông tin thôn trên nền tảng mạng xã hội như zalo,facebook giúp người dân nhanh chóng tiếp cận thông tin mới một cách chính xác, thuận tiện.sau khi triển khai vàhướng dẫn người dân cài đặt các ứng dụng đến ngày 31/12/2022 đã cài VneID mức 1 là 4.305người; mức độ 2 là 837 người.
Kết quả tự đánh giá của xã: Đạt.
4. Đạt các chỉ tiêu cụ thể quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất về: sản xuất, giáo dục, văn hóa, du lịch, cảnh quan môi trường, an ninh trật tự, chuyển đổi số,cụ thể:
4.1. Về sản xuất
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mức đánh giá |
Sản xuất | Có từ 02 hợp tác xã trở lên hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định. | Chưa Đạt |
- Có kế hoạch và thường xuyên thực hiện việc duy trì, phát triển sản phẩm OCOP đã được công nhận và phát triển các sản phẩm OCOP mới. - Có kế hoạch xây dựng cửa hàng trưng bày giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực, sản phẩm nghề truyền thống (nếu có) gắn với du lịch. | Đạt |
Có từ 02 mô hình kinh tế trở lên: ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu; liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm. | Chưa Đạt |
Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với sản phẩm chủ lực của xã được cấp mã số vùng trồng; có ứng dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc; đảm bảo chất lượng, hiệu quả, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu. | Chưa Đạt |
4.2. về giáo dục
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mức đánh giá |
Giáo dục | Có 100% các trường học trên địa bàn, bao gồm (mầm non, tiểu học, THCS hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có ít nhất 02 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. | Đạt |
* Kết quả thực hiện:
- Trường THCS Hiệp Hòa đạt chuẩn Quốc gia năm 2018 (Quyết định số 2730/QĐ-UBND ngày 03/8/2018 của UBND tỉnh Hải Dương về việc công nhận trường đạt chuẩn quốc gia).
- Trường Mầm non Hiệp Hòa đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2019 (Quyết định số 4669/QĐ-UBNDngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Hải Dương về việc công nhận trường đạt chuẩn quốc gia).
- Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2000, công nhận lại lần I năm 2007, công nhận lần II năm 2013, công nhận lại lần III năm 2018 (Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 24/7/2018 của UBND tỉnh Hải Dương về việc công nhận trường đạt chuẩn quốc gia).
Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2021.(Quyết định số 3343/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của UBND tỉnh Hải Dương về việc công nhận trường đạt chuẩn quốc gia).
* Tự đánh giá: Đạt.
4.3. về văn hóa
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mức đánh giá |
Văn hóa | Có 100% số thôn trên địa bàn xã có tối thiểu 03 năm liên tiếp đạt danh hiệu “Làng văn hóa” tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu. | Đạt |
Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao phù hợp với trẻ em và người cao tuổi theo quy định. | Đạt |
Trên địa bàn xã không để xảy ra bạo lực gia đình, có từ 95% trở lên số hộ gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa. | Đạt |
Có từ 95% trở lên số hộ gia đình trên địa bàn xã thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; thực hiện nghiêm các quy định của UBND tỉnh về ứng xử văn hóa tại di tích (nếu có). | Đạt |
| Xã có ít nhất 01 mô hình về văn hóa, thể thao tiêu biểu, thu hút từ 70% trở lên số người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia và hưởng ứng; mỗi thôn có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ, thể thaohoạt động thường xuyên, có hiệu quả. | Đạt |
* Kết quả tự đánh giá: Đạt
4.4. về du lịch
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mức đánh giá |
Du lịch | Tài nguyên du lịch (du lịch tự nhiên, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp nông thôn) trên địa bàn xã có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. | Đạt |
Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết như: có kết nối giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi; có điện, nước sạch; có biển chỉ dẫn, thuyết minh về điểm du lịch; có dịch vụ ăn, nghỉ, mua sắm. | Đạt |
Xã có các hình thức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng và cam kết đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội và giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh đối với khách du lịch. | Đạt |
Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng trêntrang thông tin điện tử của xã, huyện, mạng Internet. | Đạt |
Có kế hoạch và triển khai thực hiệnhoàn thiện hồ sơ công nhận Điểm du lịch thành sản phẩm OCOP về du lịch | Đạt |
* Kết quả thực hiện: trên địa bàn xã không có điểm du lịch.
4.5. về cảnh quan môi trường
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mức đánh giá |
Cảnh quan môi trường | Có từ 99% trở lên chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định. | Đạt |
Có từ 80% trở lên số tuyến đường xã, thôn qua khu dân cư có điện chiếu sáng, rãnh thoát nước, nắp đậy và được trồng đồng bộ cây bóng mát, hoa, cây cảnh hoặc trang trí khác để tạo cảnh quan môi trường; định kỳ hàng tuần (hoặc hàng tháng) tổ chức tổng vệ sinh môi trường đường làng, ngõ, xóm, khu dân cư đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp. | Đạt |
Có tổ, đội thu gom rác thải (hoặc tương đương) tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (hoặc có đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn theo quy định); vệ sinh đường làng, ngõ xóm và các khu vực công cộng; trồng và chăm sóc cây bóng mát, cây hoa, cây cảnh. Có câu lạc bộ, đội tuyên truyền bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút sự tham gia của cộng đồng. | Đạt |
Có 100% các ao, hồ, kênh mương trong khu dân cư thường xuyên được nạo vét, cải tạo, khơi thông dòng chảy đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan sinh thái, an toàn. | Đạt |
Có100% phế phụ phẩm nông nghiệp và chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi phải được tận thu, tái sử dụng, xử lý triệt để bằng các biện pháp phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường. | Đạt |
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt từ 60% trở lên. | Đạt |
Có từ 60% trở lên hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn. | Đạt |
* Kết quả tự đánh giá: Đạt
4.6. về An ninh trật tự
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mứcđánh giá |
An ninh trật tự | Tối thiểu 03 năm liên tiếp, liền kề tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu về “Anninh trật tự”: trên địa bàn xã không có khiếu kiện đông người trái pháp luật; tệ nạn xã hội được kiềm chế giảm; không có công dân cư trú trên địa bàn xã phạm tội nghiêm trọng trở lên, tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội giảm theo từng năm. | Đạt |
Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. | Đạt |
Hàng năm xã được đánh giá, phân loại đạt “xuất sắc” nội dung theo Quyết định số 510/QĐ-BCA-V05, ngày 20/01/2022 của Bộ Công an về việc ban hành quy định tiêu chí đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. | Đạt |
Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố trong sạch, vững mạnh; tối thiểu 03 năm liên tiếp, liền kề tính đến thời điểm đánh giá, đề nghị công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu đạt danh hiệu “Tiên tiến” trở lên và có ít nhất 01 năm đạt danh hiệu “Quyết thắng”. | Đạt |
* Kết quả tự đánh giá: Đạt
4.7. Về chuyển đổi số
Nội dung | Chỉ tiêu cụ thể | Mứcđánh Giá |
Chuyển đổi số | - Về Chính quyền số + Có các ứng dụng dùng chung của tỉnh: Sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trong quản lý, điều hành công việc; sử dụng hệ thống cổng dịch vụ công và một cửa điện tử của tỉnh; sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh; sử dụng chữ ký số chuyên dùng. + Số hóa tài liệu, hồ sơ công việc của xã được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh(đảm bảo yêu cầu số hóa kết quả thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu 15% thủ tục hành chính). + Có từ 80% trở lêndịch vụ công trực tuyến mức độ 4. + Có từ70% trở lên hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). + 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử. + 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. + Có hệ thống ứng dụng tiếp nhận phản ánh giữa chính quyền xã với người dân. + Có hệ thống hội nghị truyền hình kết nối với hệ thống hội nghị truyền hình cấp huyện, tỉnh, Trung ương. + Có hệ thống đài truyền thanh có ứng dụng viễn thông, công nghệ thông tin. - Về Kinh tế số + Có 100% sản phẩm của hộ sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử. | Chưa Đạt |
| + Có 100% hộ sản xuất, kinh doanh được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ năng quảng bá, giới thiệu, kinh doanh, mua bán các sản phẩm trên sàn thương mại điện tử, các nền tảng số (Zalo, Facebook, Youtube,....), kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, thanh toán trực tuyến. - Về Xã hội số + Có ít nhất một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực như: An ninh trật tự, an toàn giao thông, sản xuất - kinh doanh, y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, chiếu sáng, môi trường, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thương hiệu, thị trường, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. + Số hóa địa chỉ nhà dân, các cơ quan, đơn vị hình thành cơ sở dữ liệu về bản đồ số của xã phục vụ phát triển thương mại điện tử, chuyển phát bưu chính. + Hạ tầng mạng băng thông rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% đơn vị hành chính trên địa bàn. + Tỷ lệ người dân có sử dụng điện thoại thông minh đạt 95%. + Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử đạt 95%. + Tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100%. | |
* Kết quả tự đánh giá: Chưa Đạt
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những mặt được
Công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động, tuyên truyền nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại vốn của cấp trên, mà xác định tiêu chí nào thuận lợi sẽ cho triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực từ trong dân để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xây dựng cảnh quan môi trường,dân sinh xây dựng quê hương giàu đẹp. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ thống chính trị ở xã trong việc xây dựng xã nông thôn mới nâng cao. Từ đó các tiêu chí đã thực hiện tốt, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” tiến hành duy tu sửa chữa các tuyến đường Giao thông, xây dựng cảnh quan môi trường, các tuyến đường hoa, tuyến đường tự quản; phong trào vận động phát triển kinh tế hộ gia đìnhđược nhân dân hưởng ứng tích cực nên cho năng suất, chất lượng, sản lượng nông sản không ngừng được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân luôn được cải thiện.
Công tác giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, thu nhập người dân ngày càng tăng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư nâng cấp, trật tự xã hội được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, nhân dân đầu tư hệ thống điện chiếu sáng thôn xóm, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Những tồn tại và hạn chế
- Sản xuất nông nghiệp phát triển chưa bền vững, quy mô nhỏ, hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.
- Công tác vệ sinh môi trường, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm, trồng hoa, cây xanh chưa mạnh, chưa thường xuyên, chưa tạo được điểm nhấn trong xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu; ý thức của người dân trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu chưa cao.
V. GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP
- Tiếp tục phát động phong trào toàn dân hưởng ứng xây dựng thôn, xóm văn minh, sạch đẹp; trong đó tổ chức tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm; Vận động các hộ tự cải tạo, xây dựng, nâng cấp nhà ở đạt chuẩn, chỉnh trang tường rào, vườn tược; có ý thức bảo vệ môi trường chung, không xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. Hàng tháng phát động nhân dân tham gia vệ sinh môi trường ở từng thôn, xóm.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất. Vận động nhân dân đầu tư máy móc, thiết bị để thực hiện tốt cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức sản xuất để nâng cao thu nhập, nhất là nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
- Huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới:vốn huy động từ nhân dân, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và vốn tín dụng.
- Tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp chương trình.
- Rà soát để đạt 19 tiêu chí mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 là bước đầu trong Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, trong thời gian tới để tiếp tục duy trì và phát triển ở mức cao một số tiêu chí đã đạt với quyết tâm cao để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Tiếp tục huy động các nguồn lực để hoàn thành nâng cao chất lượng và bền vững các tiêu chí đạt chất lượng cao, phát triển kinh tế, hỗ trợ vốn tín dụng để phát triển sản xuất, tổ chức đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm; xây dựng, nâng cấp các tuyến đường bê tông, các tuyến mương nội đồng, cầu cống để phục vụ cho giao thông và sản xuất, mương thoát nước trong khu dân cư.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Theo nhiệm vụ gắn với từng chỉ tiêu củaBộ tiêu chí “Về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định 2581/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh Hải Dươngvà từng nội dung của Bộ tiêu chí “Về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định 2582/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của UBND tỉnh Hải Dương, các ngành,cán bộ chuyên môn, các bậc học, trạm y tế và các thônchủ độngrà soát, theo dõi và triển khai thực hiện đạt chuẩn từng tiêu chí và đạt từng nội dung theo quy định cụ thể:
- Văn phòng HĐND-UBND xã: Tham mưu,triển khai tổ chức thực hiện tiêu chí số 10 (Thu nhập); Tiêu chí số 15 (Hành chính công); Nội dung 2 (thu nhập bình quân đầu người) và nội dung 4.7 (Về chuyển đổi số).
- Địa chính Nông nghiệp, Xây dựng và môi trường xã: Tham mưu,triển khai tổ chức thực hiện tiêu chí số 01 (Quy hoạch); Tiêu chí số 02 (Giao thông); Tiêu chí số 03 (Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai); Tiêu chí số 04 (Điện); Tiêu chí số 07 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn); Tiêu chí số 09 (Nhà ở dân cư); Tiêu chí 17 (Môi trường); Tiêu chí 18 (Chất lượng môi trường sống) và nội dung 4.5 (về cảnh quan môi trường).
- Văn hóa - xã hội xã: Tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện Tiêu chí số 06 (Văn hóa); Tiêu chí số 08 (Thông tin và truyền thông); tiêu chí số 11 (Nghèo đa chiều); Tiêu chí 12 (Lao động). Nội dung 4.3 (về văn hóa); Nội dung 4.4 (về Du lịch);
- Tư pháp - hộ tịch xã: Tham mưu,triển khai tổ chức hiện Tiêu chí số 16 (Tiếp cận pháp luật) và Nội dung 4.7 (Về chuyển đổi số).
- Trạm Y tế xã: Tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện Tiêu chí 14 (Y tế).
- các Trường học: Tham mưu,triển khai tổ chức thực hiện tiêu chí số 05 (Giáo dục) và nội dung 4.2 (về giáo dục).
- Công an xã, Ban chỉ huy Quân sự xã: Tham mưu,triển khai tổ chứcthực hiện tiêu chí số 19 (Quốc phòng và an ninh) và nội dung 4.6 (về an ninh trật tự).
- Hợp tác xã DVNN: Tham mưu,triển khai tổ chức thực hiệnTiêu chí số 03 (Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai);Tiêu chí 13 (Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn) và nội dung 4.1 (về sản xuất).
- Các thôn: Căn cứ vào nội dung các tiêu chí xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình của thôn tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tập trung vào các Tiêu chí số 02 (Giao thông); Tiêu chí số 03 (Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai); Tiêu chí 17 (Môi trường); Tiêu chí 18 (Chất lượng môi trường sống) và nội dung 3 (Thôn thông minh); nội dung 4.5 (về cảnh quan môi trường).
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các ngành, đoàn thể triển khai tổ chức vận động, tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân để người dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Căn cứ vào nội dung kế hoạch này Ban phát triển các thôn, có những nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, tổ chức các hoạt động tuyên truyền trong nhân dân nhằm huy động sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp nhân dân vào phong trào xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu gắn với giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025. Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu các thành viên Ban quản lý; cácngành có liên quantriển khai thực hiện nghiêm túc./.
N¬i nhËn: - TT Đảng ủy xã; - Thành viên Ban quản lý; (Thực hiện) - Lưu: VP. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Quân |