UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP HÒA Số: /QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hiệp Hòa, ngày tháng 6 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành quy chế giải quyết công việc giữa các bộ phận chức năng của UBND xã với thôn.
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương vềviệc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, thôn; Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND,ngày 30 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Hải Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, thôn theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương;
Căn cứ Quyết định số: 142/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của UBND xã Hiệp Hòa ban hành quy chế hoạt động của UBND xã nhiệm kỳ 2016-2021;
Xét đề nghị của Văn phòng HĐND - UBND xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giải quyết công việc giữa các bộ phận chức năng của UBND xã với thôn gồm 3 chương và 13 điều.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, Công chức, chuyên môn, Trưởng thôn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; ( Để T/h) - UBND thị xã; ( Để B/c) - TT Đảng ủy, TT HĐND xã; ( Để B/c) - Lưu VP. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Quân |
QUY CHẾ
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG
CỦA UBND XÃ VỚI CÁC THÔN
(Ban hanh kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2022 của ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm giải quyết công việc giữa bộ phận chức năng của UBND xã với các thôn trên địa bàn xã Hiệp Hòa.
2. Các bộ phận chức năng của UBND xã, các thôn chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã
1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trậnTổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
2. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
3. Lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã với các thôn
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của thủ thướng chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã.
Công chức thuộc UBND xã chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc theo quy định tại thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 cụ thể sau:
1. Trưởng công an xã
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 2 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
3. Công chức Văn phòng - Thống kê xã
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, TTHC, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 3 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
4. Công chức Địa chính - NN - XD và Môi trường
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 4 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
5. Công chức Tài chính - Kế toán
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 5 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
6. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 6 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
7. Công chức Văn hóa - Xã hội
- Thực hiện nhiệm vụ tại khoản 7 Điều 2 thông tư số: 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019.
8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn và Phó thôn
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
2. Trưởng, phó thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức. Các thôn, tổ chức theo quy định tại điều 10 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn.
Ngoài những nhiệm vụ trên, Công chức còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn thị xã về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu có vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết công việc kịp thời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho công chức khác; không tự ý giải quyết công việc của công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều 4. Nội dung hoạt động của thôn
1. Cộng đồng dân cư thôn bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ởxã; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với thôn; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Thôn văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở thôn” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn hoặc Đảng ủy xã, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của thôn theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn và bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, xã, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết công việc của Trưởng thôn.
1. Nhiệm vụ:
- Bảo đảm các hoạt động của thôn theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
- Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn;
- Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của thôn bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong, thôn thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
- Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của thôn không trái với quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở thôn”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
- Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn;
- Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân trong thôn bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
- Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản thôn như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
- Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm báo cáo công tác trước hội nghị thôn.
2. Quyền hạn:
- Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các nội dung liên quan và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định;
- Đại diện thôn ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn đầu tư đã được Hội nghị thôn thông qua;
- Sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công nhận chậm nhất 5 ngày phải giới thiệu Phó trưởng thôn giúp việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định;
- Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng thôn; được cấp trên mời dự họp về các nội dung liên quan;
Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng, phó thôn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn, thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn, để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.Trưởng, phó thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Điều 7. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
Theo điều 113, điều 114, điều 115, điều 116, điều 117, điều 118, điều 119, điều 120 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.
Điều 8. Hội nghị của thôn
1. Hội nghị thôn được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn. Hội nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn, tham gia ý kiến và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 9. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân thị xã để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 10. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân thị xã bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức, Trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân thị xã, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm các thành viên Uỷ ban nhân dân xã, các công chức chuyên môn, trưởng, phó thôn.
- Các thành viên uỷ ban nhân dân xã, các công chức chuyên môn, trưởng thôn có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân lập báo cáo Uỷ ban nhân dân xã về tình hình chấp hành chế độ báo cáo (cả thời hạn và chất lượng báo cáo) của các đơn vị, công chức chuyên môn, các thôn.
Điều 13. Theo dõi việc thực hiện quy chế
Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã chủ trì, kết hợp với Ban thanh tra nhân dân nhân giúp Uỷ ban nhân dân xã theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và duy trì việc thực hiện quy chế này.
Nơi nhận: -Lãnh đạo UBND; - Trưởng các ngành; - Các thôn - Lưu: VP | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ Chủ tịch Nguyễn Văn Quân |