ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP HÒA Số: 198/QĐ-UBND | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hiệp Hòa, ngày 28 tháng 03 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP HÒA
Căn cứ Luật quản lý tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/06/2014;
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư 141/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ vào Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ vào Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND ngày 11/07/2018 của tỉnh Hải Dương ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi xử lý của tỉnh Hải Dương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của UBND xã Hiệp Hòa, thị xã Kinh Môn.
Điều 2. Thời gian thực hiện: từ 28/03/2022.
Điều 3. Cán bộ, công chức, hợp đồng thuộc UBND xã Hiệp Hòa căn cứ Quyết định thi hành, tổ chức công đoàn giám sát việc thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: -Như điều 3; -Lưu: VP, TC. | TM. ỦY BAN NHAN DÂN XÃ Chủ tịch Nguyễn Văn Quân |
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP HÒA | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Quản lý, sử dụng tài sản công của UBND xã Hiệp Hòa
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 198/QĐ-UBND ngày 28/03/2022
của chủ tịch UBND xã Hiệp Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao; thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí, góp phần tăng thu nhập cho cán bộ, công chức trong biên chế quản lý nhà nước và người lao động theo hợp đồng (sau đây viết tắt là CBCC) thuộc Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa;
Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quyền tự chủ, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và CBCC trong việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
Việc quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện đúng quy định của pháp luật: Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC- BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 qui định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Việc ghi chép, theo dõi, hạch toán quản lý tài sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi
1. Quy chế này quy định về việc quản lý và sử dụng tài sản công tại ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa, bao gồm trụ làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ làm việc; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được mua sắm, hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (viện trợ, quà biếu, hiến tặng, do đóng góp của tập thể...); tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn khác.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công không thuộc phạm vi qui định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quy chế này áp dụng đối với tất cả CBCC, hợp đồng lao động thuộc ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản
1. Kế toán là đầu mối thống nhất việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan. Hàng năm thực hiện báo cáo tình hình sử dụng tài sản cấp có thẩm quyền theo quy định và khi có yêu cầu; trực tiếp quản lý, theo dõi, sử dụng toàn bộ tài sản của cơ quan.
2. Việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, chế dộ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
3. Quy chế này xây dựng trên cơ dân chủ, công khai, công bằng và được thảo luận thống nhất trong CBCC, hợp đồng lao động của cơ quan.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 4. Quy định chung về quản lý và sử dụng tài sản
1. Việc trang bị tài sản cho Lãnh đạo, CBCC thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn quy định của nhà nước. Quản lý tài sản là trách nhiệm chung của CBCC. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý đối với tài sản của cả cơ quan; Cá nhân chịu trách nhiệm trước chủ tịch đối với tài sản giao cho cá nhân quản lý, sử dụng. Tài sản của cơ quan phải được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Nghiêm cấm việc mang tài sản ra khỏi cơ quan, điều chuyển tài sản giữa các phòng và các cá nhân khi chưa được phép của lãnh đạo. Không sử dụng tài sản cơ quan vào mục đích cá nhân.
2. Kế toán có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi, quản lý tất cả mọi tài sản của cơ quan theo quy định của Nhà nước. Định kỳ hằng năm thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định.
Điều 5. Quản lý, sử dụng hội trường, phòng họp
1. Cán bộ văn hóa trực tiếp quản lý tài sản trang bị tại hội trường, cán bộ văn phòng trực tiếp quản lý tài sản trang bị tại phòng họp.
2. Hội trường, phòng họp được sử dụng phục vụ nhiệm vụ chung của cơ quan. Cần bố trí sắp xếp cho phù hợp khi có nhu cầu sử dụng. Trong quá trình sử dụng các cá nhân không được di chuyển các tài sản, thiết bị ra bên ngoài hoặc tự ý dịch chuyển vị trí tài sản, trang thiết bị trong hội trường, phòng họp; trường hợp cần phải thay đổi do yêu cầu của hoạt động thì phải được sự đồng ý của chủ tịch UBND xã.
Điều 6. Quản lý, sử dụng thiết bị và hệ thống tin học
- Kế toán chủ trì phối hợp với các bộ phận, theo dõi thiết bị, máy tính trang bị cho các phòng, cá nhân quản lý, sử dụng. Chủ tịch giao trách nhiệm quản lý, sử dụng thiết bị, máy tính tới từng cá nhân CBCC.
- Việc quản lý, sử dụng máy móc trang thiết bị ở các phòng phải thực hiện đúng quy trình mở, tắt. Không được cài đặt các chương trình ứng dụng cá nhân và thực hiện công việc riêng trên máy tính; không tự động tháo mở máy, sửa chữa hoặc thay đổi các chương trình ứng dụng đã cài đặt phục vụ chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan.
Khi phát hiện các thiết bị bị hỏng hóc người sử dụng phải báo cho thợ sửa chữa để xác định mức độ lỗi, mức độ hỏng hóc và báo cáo chủ tịch để tiến hành sửa chữa, mua thay thế. Kế toán có trách nhiệm thanh toán cho thợ đến sửa chữa hoặc thay thế, thiết bị hỏng hóc được thay thế phải làm thủ tục thanh lý hoặc nhập kho theo quy định.
Điều 7. Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, thiết bị
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch, nguồn kinh phí và nhu cầu mau sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn nhiệm vụ, các phòng/ bộ phận lập đề xuất (thường xuyên, định kỳ, đột xuất), Kế toán dự trù kinh phí trình lãnh đạo phê duyệt, sau khi được phê duyệt thực hiện việc mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, thiết bị.
2.Về trình tự thủ tục: Kế toán chủ động kiểm tra hiện trạng kỹ thuật có chứng kiến của cán bộ quản lý tài sản, cán bộ kỹ thuật (áp dụng với việc sửa chữa nhỏ), lập dự toán sửa chữa nhỏ hoặc lấy báo giá mua sắm do ít nhất 2 đơn vị cung ứng dịch vụ cho cùng 1 chủng loại vật tư cấp và đề xuất việc chọn chủng loại vật tư hàng hoá, nhà cung cấp dịch vụ, sửa chữa trình chủ tịch tại cuộc giao ban hàng tháng; tiến hành mua sắm hoặc sửa chữa nhỏ sau khi chủ tịch đồng ý.
3. Hồ sơ thanh toán gồm:
- Biên bản kiểm tra hiện trạng, kỹ thuật có chữ ký của các thành phần tham dự (áp dụng với các việc sửa chữa nhỏ)
- Dự toán hoặc báo giá (từ 3 báo giá trở lên)
- Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng do chủ tài khoản hoặc chủ tài khoản uỷ quyền ký.
- Biên bản nghiệm thu có sự chứng kiến của cán bộ được giao quản lý tài sản, cán bộ kỹ thuật.
- Hoá đơn đỏ do Bộ Tài chính phát hành của đơn vị ký hợp đồng cung ứng, dịch vụ.
4. Các phòng và cá nhân CBCC, hợp đồng lao động có trách nhiệm bảo quản, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các trang thiết bị , vật tư. Khi có nhu cầu trang bị bổ sung, điều chuyển, thay thế trang thiết bị, các phòng lập đề xuất gửi lãnh đạo xem xét, quyết định. Việc chuyển giao trang thiết bị, vật tư phải lập biên bản giao nhận đầy đủ, Kế toán cập nhật sổ sách theo dõi, quản lý. Đối với dụng cụ bị hư hỏng hoặc bị mất, cá nhân sử dụng lập giấy báo hỏng, mất (có xác nhận của chủ tịch) gửi Kế toán; Kế toán kiểm tra, đề xuất Lãnh đạo cho sửa chữa hoặc trang bị mới; trường hợp do lỗi cá nhân gây nên việc hỏng, mất thì cá nhân phải bồi thường.
5. Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc tài sản nếu tiếp tục sửa chữa mà chi phí lớn phải thanh lý. (Việc thanh lý tài sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành).
6. Kế toán có trách nhiệm lưu trữ tài liệu, thống kê tài sản thiết bị toàn cơ quan khi có yêu cầu.
7. Kế toán có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ mua sắm của cơ quan. Phối hợp với các phòng/bộ phận trong cơ quan hàng năm kiểm kê, đối chiếu sổ sách để đảm bảo số liệu trùng khớp tài sản, thiết bị.
8. Khi hết thời hạn hao mòn và thiết bị hư hỏng, không sử dụng được nữa làm thủ tục thanh lý theo đúng quy định của nhà nước. Việc thanh lý tài sản hỏng đã lưu kho hoặc hết khấu hao thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và thực hiện theo phân cấp quả lý tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Cán bộ, công chức và hợp đồng lao động thuộc cơ quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Chủ tịch có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và giám sát cán bộ, công chức và người lao động thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Kế toán có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo trong việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, kịp thời phản ảnh về Kế toán để tổng hợp báo cáo lãnh đạo sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ Chủ tịch Nguyễn Văn Quân |